Scholar Hub/Chủ đề/#chấn thương sọ não/
Chấn thương sọ não là một tổn thương xảy ra trong não do va chạm hoặc sự va đập mạnh vào sọ. Đây là một loại chấn thương nghiêm trọng có thể gây ra nhiều vấn đề...
Chấn thương sọ não là một tổn thương xảy ra trong não do va chạm hoặc sự va đập mạnh vào sọ. Đây là một loại chấn thương nghiêm trọng có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe và cảm nhận. Chấn thương sọ não có thể xảy ra trong các tai nạn giao thông, va chạm thể thao, rơi từ độ cao, đột quỵ hoặc các tác động mạnh vào vùng đầu. Các triệu chứng của chấn thương sọ não có thể bao gồm nhức đầu, mất trí nhớ, mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn mửa, khó chịu và khó tập trung. Việc đánh giá và quản lý chấn thương sọ não cần được thực hiện thận trọng bởi các chuyên gia y tế, như bác sĩ hoặc nhân viên y tế chuyên dụng.
Chấn thương sọ não có thể chia thành hai loại chính: chấn thương trực tiếp và chấn thương gián tiếp.
1. Chấn thương trực tiếp: xảy ra khi sức tác động được truyền trực tiếp vào vùng đầu. Điều này thường xảy ra trong các tai nạn giao thông, tai nạn vận tải, tai nạn thể thao, công việc nguy hiểm hoặc các tình huống bạo lực. Các tác động trực tiếp có thể gây ra các tổn thương như sứt mở da đầu, gãy xương sọ, chấn động não, chảy máu trong não và tổn thương thần kinh.
2. Chấn thương gián tiếp: xảy ra khi lực tác động không trực tiếp vào vùng đầu, nhưng gây ra chấn động và dao động của não trong sọ. Ví dụ, những va chạm mạnh vào ngực, lưng hoặc vùng hông có thể làm cho cơ thể rung động mạnh, dẫn đến việc não va vào trong sọ và gây tổn thương.
Triệu chứng của chấn thương sọ não có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ và vị trí tổn thương, nhưng các triệu chứng thường gặp bao gồm:
- Nhức đầu: từ nhẹ đến cực kỳ nặng.
- Sự mất trí nhớ hoặc khó tập trung.
- Vấn đề về thị giác, bao gồm mờ mờ hoặc thích nghi kém với ánh sáng.
- Buồn nôn hoặc nôn mửa.
- Mất cân bằng hoặc khó điều chỉnh.
- Thay đổi trong tâm trạng, bao gồm lo lắng, khó chịu hoặc trầm cảm.
- Thay đổi về hành vi, bao gồm lưỡng lự, quên lãng, hay cáu gắt.
Điều quan trọng là người bị chấn thương sọ não cần được chăm sóc và điều trị ngay lập tức. Việc chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị có thể gây thêm nguy hiểm và tình trạng tổn thương có thể nặng hơn. Điều này thường đòi hỏi sự can thiệp của các chuyên gia y tế, như bác sĩ, bác sĩ chuyên khoa thần kinh, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ chuyên về thần kinh hoặc nhân viên y tế có chuyên môn về chấn thương não.
Hướng dẫn về Quản lý Chấn thương Não nghiêm trọng, Phiên bản thứ Tư Dịch bởi AI Neurosurgery - Tập 80 Số 1 - Trang 6-15 - 2017
Tóm tắt
Phạm vi và mục đích của nghiên cứu này gồm hai phần: tổng hợp bằng chứng hiện có và chuyển hóa nó thành các khuyến nghị. Tài liệu này chỉ đưa ra các khuyến nghị khi có bằng chứng hỗ trợ. Do đó, chúng không cấu thành một giao thức hoàn chỉnh cho việc sử dụng trong lâm sàng. Ý định của chúng tôi là các khuyến nghị này sẽ được sử dụng bởi những người khác để phát triển các giao thức điều trị, trong đó cần thiết phải kết hợp đồng thuận và phán quyết lâm sàng trong những lĩnh vực có bằng chứng hiện tại còn thiếu hoặc không đủ. Chúng tôi cho rằng điều quan trọng là có các khuyến nghị dựa trên bằng chứng để làm rõ những khía cạnh thực hành hiện tại có thể và không thể được hỗ trợ bởi bằng chứng, khuyến khích sử dụng các phương pháp điều trị dựa trên bằng chứng đã tồn tại, và khuyến khích sáng tạo trong điều trị và nghiên cứu ở những lĩnh vực chưa có bằng chứng. Cộng đồng phẫu thuật thần kinh và chăm sóc chuyên sâu thần kinh đã là những người tiên phong và hỗ trợ tích cực cho y học dựa trên bằng chứng và có kế hoạch tiếp tục trong nỗ lực này. Tài liệu hướng dẫn hoàn chỉnh, tóm tắt và đánh giá các tài liệu cho từng chủ đề, và các phụ lục bổ sung (A-I) có sẵn trực tuyến tại https://www.braintrauma.org/coma/guidelines.
#chấn thương não #quản lý lâm sàng #bằng chứng y học #hướng dẫn #chăm sóc chuyên sâu
Căng thẳng oxy hóa trong não chưa trưởng thành sau chấn thương sọ não Dịch bởi AI Developmental Neuroscience - Tập 28 Số 4-5 - Trang 420-431 - 2006
Nhu cầu oxy cao cùng với sự phong phú của các chất nền dễ oxi hóa tạo ra quá trình trao đổi chất oxy hóa hiệu quả là cần thiết cho chức năng bình thường của não. Điều này đòi hỏi sự tồn tại của một hệ thống chống oxy hóa phức tạp và đa thành phần trong não để bảo vệ chống lại tổn thương oxy hóa. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các thành phần riêng lẻ của hệ thống chống oxy hóa không được biểu hiện đồng đều và không phải lúc nào cũng đủ để thực hiện các nhiệm vụ của chúng một cách phối hợp. Do đó, não đang phát triển có thể dễ bị tổn thương hơn trước các tác động oxy hóa so với não của người trưởng thành. Chấn thương sọ não là một trong những tác động cấp tính gây hại làm thách thức quỹ dự trữ chống oxy hóa của não bằng cách tiếp xúc với một số phân tử prooxidant không được phân cách. Bài tổng quan này tập trung vào các nguồn gốc và đánh giá của căng thẳng oxy hóa và mối liên hệ giữa căng thẳng oxy hóa và các con đường chết tế bào trong não chưa trưởng thành sau chấn thương sọ não thực nghiệm và lâm sàng.
Phẫu thuật tạo hình xương sọ muộn sau chấn thương sọ não: kết quả thần kinh sau 6 tháng xuất viện ICU Dịch bởi AI Journal of Trauma Management & Outcomes - - 2012
Tóm tắt
Giới thiệu
Việc lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân chấn thương sọ não (TBI) là một thách thức. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác minh kết quả thần kinh của bệnh nhân TBI nặng được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp (sớm < 24 giờ, muộn > 24 giờ), so với điều trị bảo tồn, trong bệnh viện và sau 6 tháng.
Phương pháp
Tổng cộng có 186 bệnh nhân TBI được nhập viện vào Khoa hồi sức cấp cứu của một trung tâm tuyến ba (Bệnh viện Giảng dạy Careggi, Florence, Ý) từ năm 2005 đến năm 2009 đã được nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp được chia thành 2 nhóm: “nhóm phẫu thuật tạo hình sớm” (các bệnh nhân trải qua phẫu thuật trong vòng 24 giờ đầu tiên); và “nhóm phẫu thuật tạo hình muộn” (các bệnh nhân trải qua phẫu thuật sau 24 giờ đầu tiên). Như một nhóm đối chứng, các bệnh nhân mà tăng áp lực nội sọ đã được kiểm soát thành công bằng phương pháp điều trị y tế được đưa vào “nhóm không phẫu thuật tạo hình”.
Kết quả
Các nhóm bao gồm 41 bệnh nhân cần phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp sớm, 21 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình muộn (trung bình 7.7 ngày sau chấn thương), và 124 bệnh nhân mà tình trạng tăng áp lực nội sọ đã được kiểm soát thành công thông qua điều trị bảo tồn. Các nhóm có tuổi và điểm số chấn thương/bệnh lý nặng tương đương, ngoại trừ điểm Marshall cao hơn đáng kể ở các bệnh nhân phẫu thuật tạo hình sớm. Điểm Glasgow Outcome Scale tương đương giữa các nhóm lúc ở ICU, tại thời điểm xuất viện và sau 6 tháng.
Kết luận
Trong mẫu của chúng tôi, phẫu thuật tạo hình muộn ở những bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ kháng trị sản xuất kết quả thần kinh sau 6 tháng làm cho có thể so sánh với các bệnh nhân phản ứng với điều trị tiêu chuẩn. Dữ liệu này cần được tái tạo và xác nhận trước khi xem xét như một mục tiêu điều trị ở những trường hợp tăng áp lực nội sọ kháng trị.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÈM THEO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO CÓ DẪN LƯU MÀNG PHỔI ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCĐặt vấn đề: Chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, chăm sóc và điều trị thường khó khăn, đòi hỏi tính chuyên khoa hoá cao. Nghiên cứu nhằm tổng kết và đánh giá thực trạng về điều trị và chăm sóc loại hình thương tổn phức tạp này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; Kết quả nghiên cứu ghi nhận ở các biến số: Tuổi, giới tính, lâm sàng, cận lâm sàng, thời gian nằm viện, kết quả điều trị… Số liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Kết quả: Từ tháng 01/2018 đến 12/2020 có 34 bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi đơn thuần kèm theo chấn thương sọ não được chẩn đoán và điều trị tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực – Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Thời gian từ khi được dẫn lưu màng phổi đến khi rút dẫn lưu trung bình là 7.3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 10 ngày. Kết quả tốt chiếm 70.6%. Kết luận: Chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần là một trong những là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, chăm sóc và điều trị đòi hỏi tính chuyên khoa. Kết quả chăm sóc và điều trị nhóm bệnh nhân nghiên cứu phản ánh thực trạng loại hình thương tổn phối hợp này và cho kết quả khả quan.
TỈ LỆ, ĐẶC ĐIỂM VÀ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNHMục tiêu: Nhận xét tỉ lệ, nguyên nhân, đặc điểm máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong khoảng thời gian từ tháng 2 tới tháng 9 năm 2020. Kết quả: Tỉ lệ máu tụ ngoài cứng (14,0%): 75/534 bệnh nhân chấn thương sọ não nhập viện điều trị trong khoảng thời gian 8 tháng. 75 bênh nhân gồm 64 nam (85,3%); 11 nữ (14,7 %); Tuổi trung bình: 34,2 ± 21,2 tuổi; Độ tuổi lao động chiếm nhiều nhất 47/75 chiếm (62,6%). Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm cao nhất (68%); Lâm sàng 74/75 bênh nhân mức độ nhẹ (98,7%); Cắt lớp vi tính: Vị trí máu tụ vùng thái dương (70,7%); vị trí trán (36,0%); vùng đỉnh (14,7%). Xử trí: điều trị nội 84,0%; phẫu thuật lấy máu tụ 16,0%. Kết quả ra viện tốt 98,7%; xấu 1 bệnh nhân; không có tử vong. Kết luận: Tỉ lệ máu tụ ngoài màng cứng chiếm (14,0%) trong tổng số bệnh nhân chấn thương sọ não. Nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp nhiều nhất (68%). Nam giới chiếm đa số (85,3%). Mức độ lâm sàng nhẹ tương ứng với thể tích máu tụ nội sọ nhỏ, nên xử trí đa số là điều trị nội khoa.
#Máu tụ ngoài màng cứng #chấn thương sọ não
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG QUÊN Ở BỆNH NHÂN SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃOĐặt vấn đề: Di chứng sau chấn thương sọ não rất đa dạng và phức tạp, ít nhất 70% bệnh nhân có trải qua tình trạng quên sau chấn thương trong suốt quá trình phục hồi chức năng. Mục tiêu: Đặc điểm tình trạng quên sau chấn thương ở bệnh nhân sau chấn thương sọ não. Đối tương và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 38 bệnh nhân đã được thăm khám, chẩn đoán xác định chấn thương sọ não và điều trị tại Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020 bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: 78,2% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có GOS trên 3; có sự liên quan giữa GOS xuất viện và sau 12 tuần, tình trạng mất ý thức và sự thay đổi hành vi, chất lượng cuộc sống và tình trạng quên của bệnh nhân CTSN khi xuất viện và sau 12 tuần; Kết luận: Tình trạng quên sau CTSN có liên quan đến vị trí tổn thương não trên cắt lớp vi tính, điểm GOS xuất viện và sau 12 tuần.
#quên sau chấn thương #chấn thương sọ não.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA TỔN THƯƠNG DẬP NÃO DO TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA GIÁM ĐỊNH Y PHÁPDập não là tổn thương của nhu mô não dưới dạng những ổ đụng dập, chảy máu trong mô não với kích thước, độ nông sâu khác nhau phụ thuộc mức độ sang chấn, là tổn thương hay gặp trong chấn thương sọ não (CTSN) do tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB). Đây là một tổn thương nặng để lại nhiều hậu quả cho nạn nhân như rối loạn tâm thần, hội chứng suy nhược sau chấn thương, bệnh não sau chấn thương, động kinh, sa sút trí tuệ… và nặng hơn nữa dập não có thể gây tử vong. Nghiên cứu được thực hiện từ 01/01/2015 đến 30/12/2018. Chúng tôi thu thập được 82 trường hợp nạn nhân là những người chết do TNGTĐB có tổn thương dập não. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nạn nhân nam giới chiếm đa số (71,95%), nạn nhân nữ chiếm 28,05%, nhóm tuổi 15 - 29 chiếm nhiều nhất (40,24%). Đa số là dập não tại nơi bị tác động (78,04%), dập não do vỡ xương (39,02%), dập não bên đối diện (23,17%. Vị trí hay gặp là thùy trán (42,68%), thùy thái dương (29,26%).
#Tai nạn giao thông đường bộ #chấn thương sọ não #dập não #giám định Pháp y
THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Tạp chí Y học Quân sự - - Trang - 2023
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn và tình trạng kháng kháng sinh của tác nhân gây bệnh phổ biến ở bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 196 bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não và có biểu hiện nhiễm khuẩn, từ 18 tuổi trở lên, điều trị tại Khoa Hồi sức ngoại, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023.
Kết quả: Trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết chiếm 19,8%, viêm phổi liên quan thở máy 41,3%, nhiễm khuẩn tiết niệu 35,7%, nhiễm khuẩn vết mổ 7,7%, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương 11,7%. Có 89,6% tác nhân gây nhiễm khuẩn là vi khuẩn Gram âm; hay gặp nhất lần lượt là Acinetobacter baumanii (21,2%), Klebsiella pneumoniae (19,5%), Pseudomonas aeruginosa (18,7%). Các vi khuẩn này đều kháng hầu hết kháng sinh nhóm Cephalosporin, Quinolon, Carbapenems.
Kết luận: Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não chủ yếu là viêm phổi liên quan thở máy (41,3%). Tác nhân hay gặp là vi khuẩn Gram âm, với 3 tác nhân chính gồm A. baumanii, K. pneumoniae và P. aeruginosa. Tỉ lệ kháng kháng sinh ở nhóm bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não rất cao: trên 85% với nhóm Quinolons, 90% với Cefalosporins, trên 66,67% với Carbapenems.
#đa chấn thương #viêm phổi liên quan thở máy #kháng kháng sinh
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG SỚM CỦA THANG PHÂN LOẠI MARSHALL VÀ ĐIỂM ROTTERDAM Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNGMục tiêu: Xác định giá trị của thang phân loại Marshall và thang điểm Rotterdam trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương sọ não (CTSN) nặng. Phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu 48 bệnh nhân CTSN nặng điều trị tại khoa Hồi sức ngoại – Bệnh viện Quân y 103 từ 2/2021 đến 6/2022. Các bệnh nhân được chụp phim sọ não tại thời điểm nhập viện, lượng giá tổn thương theo thang phân loại Marshall và thang điểm Rotterdam, đánh giá kết cục sớm ở thời điểm ra viện. Số liệu theo bệnh án nghiên cứu, được mã hóa và xử lý theo các phương pháp thống kê. Kết quả: Phân loại Marshall và Rotterdam ở nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm sống, với p < 0,005. Trên đường cong ROC, phân loại Marshall tiên lượng tử vong ở mức khá với diện tích dưới đường cong (AUC) là 0.745. Sử dụng điểm cắt 2,5 tiên lượng tử vong với độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 50%. Điểm Rotterdam tiên lượng tử vong ở mức tốt với AUC là 0,809, tại điểm cắt 3,5 tiên lượng tử vong với độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 71,9%. Kết luận: Phân loại Marshall, Rotterdam ở nhóm sống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tử vong. Điểm Rotterdam với AUC là 0,809 có giá trị tiên lượng tử vong tốt hơn phân loại Marshall, với AUC là 0,745.
#chấn thương sọ não #phân loại Marshall #điểm Rotterdam